Nhiệt độ ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển vi sinh vật như thế nào? Nêu đặc điểm các nhóm vi sinh vật được chia dựa trên phạm vi nhiệt độ ưa thích?
Nhiệt độ ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển vi sinh vật như thế nào? Nêu đặc điểm các nhóm vi sinh vật được chia dựa trên phạm vi nhiệt độ ưa thích?
- Nhiệt độ ảnh hưởng sâu sắc đến tốc độ phản ứng hóa học, sinh hóa học trong tế bào.
- Đặc điểm:
+ Vi sinh vật ưa lạnh thường sống ở các vùng Nam Cực, Bắc cực, các đại dương, sinh trưởng tối ưu ở nhiệt độ nhỏ hơn hoặc bằng 150C. Các enzim, các protein vận chuyển chất dinh dưỡng và các riboxom hoạt động bình thường ở nhiệt độ thấp. Màng sinh chất của chúng chứa nhiều axit béo không no nên ở nhiệt độ thấp màng vẫn duy trì ở trạng thái bán lỏng, nếu nhiệt độ trên 200C màng sinh chất bị vở.
+ Vi sinh vật ưa ấm sống trong đất, nước, cơ thể người và gia súc, vsv gây hư hỏng đồ ăn, thức uống, nhiệt độ sinh trưởng tối ưu là 20-400C.
+Vi sinh vật ưa nhiệt thường sống ở các đống phân ủ, đống cỏ khô tự đốt nóng và các suối nước nóng. Sinh trưởng tối ưu ở 55-650C, hoạt động của các enzim và riboxom của chúng thích ứng ở nhiệt độ cao. Đa số là vi khuẩn, nấm, tảo.
+ Vi sinh vật ưa siêu nhiệt thường ở vùng nóng bỏng của biển hoặc đáy biển, nhiệt độ sinh trưởng tối ưu 85 – 1100C.
Độ pH ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển vi sinh vật như thế nào? Nêu đặc điểm các nhóm vi sinh vật được chia dựa trên phạm vi nhiệt độ ưa thích?
- Độ pH ảnh hưởng tới tính thấm qua màng, hoạt động chuyển hóa vật chất trong tế bào, hoạt tính enzim, sự hình thành ATP…
-Vi sinh vật ưa trung tính: sinh trưởng tốt ở pH 6-8, ngừng sinh trưởng ở pH dưới 4 và trên 9 vì các ion H+ và OH- kìm hãm hoạt động của các enzim trong tế bào, đa số vi khuẩn và động vật nguyên sinh.
- Vi sinh vật ưa axit: pH 4-6, các ion H+ làm bền màng sinh chất của chúng nhưng không tích lũy bên trong tế bào, do đó pH nội bào vẫn duy trì gần trung tính. Số ít vi khuẩn và đa số nấm ưa axit, 1 số vi khuẩn ở đất mỏ (pH 2-3), suối nóng axit (pH 1-3).
- Vi sinh vật ưa kiềm sinh trưởng ở pH lớn hơn 9, đôi khi 11, có ở các hồ và đất kiềm, chúng duy trì pH nội bào gần trung tính nhờ khả năng tích lũy các ion H+ từ bên ngoài.
Nhận xét mức độ sinh trưởng và phát triển của cá rô phi ở các mức độ nhiệt khác nhau, từ đó cho biết nhiệt độ có ảnh hưởng như thế nào tới sự sinh trưởng và phát triển của sinh vật.
Nhận xét mức độ sinh trưởng và phát triển của cá rô phi ở các mức nhiệt độ khác nhau: Mức độ sinh trưởng và phát triển của cá rô phi ở các mức nhiệt khác nhau là khác nhau. Nhiệt độ quá cao hay quá thấp sẽ làm chậm sự sinh trưởng và phát triển của cá rô phi, thậm chí gây chết.
→ Từ ví dụ trên cho thấy:
+ Nhiệt độ có sự ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng và phát triển của sinh vật.
+ Mỗi loài sinh vật sinh trưởng và phát triển tốt trong các điều kiện nhiệt độ môi trường thích hợp.
+ Nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp có thể làm chậm quá trình sinh trưởng và phát triển của sinh vật đặc biệt là đối với thực vật và động vật biến nhiệt.
Vi sao nói sinh trưởng ở vi sinh vật là sinh trưởng của quần thể?
Nói sinh trưởng ở vi sinh vật là sinh trưởng của quần thể vì: Tuy vi sinh vật có sự gia tăng về kích thước và khối lượng nhưng vì chúng có kích thước rất nhỏ nên khó nhận ra sự thay đổi này. Bởi vậy, sinh trưởng
- Vì sao có thể giữ thức ăn tương đối lâu trong tủ lạnh?
- Nhiệt độ nào thích hợp cho sự sinh trưởng của vi sinh vật kí sinh động vật?
- Có thể giữ thức ăn tương đối lâu trong tủ lạnh vì: Đa số vi sinh vật là ưa ấm mà nhiệt độ trong tủ lạnh lại thấp, kìm hãm sự sinh trưởng của vi sinh vật.
- Nhiệt độ thích hợp cho sự sinh trưởng của vi sinh vật kí sinh động vật là nhiệt độ cơ thể.
Tại sao sự sinh trưởng của vi sinh vật được xem xét ở mức độ quần thể?
\n\nhelpppp! thanks!!
\n- Sự sinh trưởng của quần thể vi sinh vật được hiểu là sự tăng số lượng tế bào của quần thể
\n\n- Thời gian thế hệ (kí hiệu là g) là thời gian cần cho một tế bào phân chia hay quần thể nhân đôi về mặt số lượng cá thể. Ví dụ: E.coli có thời gian thế hệ là 20 phút (cứ 20 phút nhân đôi một lần).
\n\n- Thời gian thế hệ thay đổi nhiều ở các quần thể khác nhau và điều kiện khác nhau.
\n\n- Tốc độ sinh trưởng riêng của VSV (µ) là số lần phân chia trong một đơn vị thời gian của một chủng trong điều kiện nuôi cấy cụ thể
\n\n- Với n là số lần phân chia tế bào và t là thời gian phân chia
\nEm hãy thử nêu các môi trường tự nhiên thích hợp cho sự sinh trưởng của từng nhóm vi sinh vật trong bảng.
Nhóm vi sinh vật | pH tối ưu đối với phần lớn vi sinh vật |
---|---|
Vi khuẩn | Gần trung tính |
Tảo đơn bào | Hơi axit |
Nấm | Axit |
Động vật đơn bào | Gần trung tính |
- Vi khuẩn: môi trường kí sinh, hoại sinh
- Tảo đơn bào: nơi có pH axit nhẹ (5-6)
- Nấm: dạ dày
- Động vật đơn bào: trong nước ở các kênh, mương, ao hồ,..
Tại sao sự sinh trưởng của vi sinh vật được xem xét được mức độ quần thể?
sinh trưởng ở vi sinh vật khác với sinh trưởng ở động vật bậc cao ở điểm nào
Sinh trưởng ở VSV | Sinh trưởng của động vật bậc cao |
tăng lên về số lượng tế bào trong quần thể | tăng lên về khối lượng , kích thước của cơ thể |
Vi sinh vật là gì ? Em hãy nêu các hình thức sinh trưởng và sinh sản ở vi sinh vật?
1. Vi sinh vật: Là những cơ thể nhỏ bé, chỉ nhìn rõ chúng dưới kính hiển vi, là những cơ thể đơn bào nhân sơ hoặc nhân thực, một số là tập hợp đơn bào.
2. Hình thức sinh trưởng của vi sinh vật: Gồm 2 hình thức là:
+ Nuôi cấy không liên tục.
+ Nuôi cấy liên tục.
3. Hình thức sinh sản:
*) Sinh sản ở VSV nhân sơ:
+ Phân đôi
+ Nảy chồi và tạo thành bào tử
*) Sinh sản ở VSV nhân thực:
+ Sinh sản bằng bào tử
+ Sinh sản bằng cách nảy chồi và phân đôi